Breaking News

Du Lịch

Du Lịch

Chủ Nhật, 25 tháng 8, 2013

Châu Á – Wikipedia thêm mới vào tiếng Việt.

Khu vực thảo nguyên đã có thời gian dài là nơi sinh sống của các bộ lạc dư cư miền núi, và từ các thảo nguyên trọng tâm thì họ có thể đi tới tuốt các khu vực khác của châu Á.

Đông Bắc Á/Đông Á [ sửa ] Khu vực này bao gồm : Các quần đảo trên Thái Bình Dương của Đài Loan và Nhật Bản.

750 70. 874 1. Nghề cá là một nguồn cốt tử cung cấp thực phẩm ở châu Á, cụ thể là ở Nhật Bản. 371 28. 180 19. 666. Châu Á, khi được coi xét theo khía cạnh chính trị, bao gồm một phần của đại lục Á-Âu và các quần đảo gần kề trong Ấn Độ Dương và yên bình Dương, và thường nhật không bao gồm Nga. 330 12,0 Riyadh   Syria 185.

604 83,9 Nicosia   Gruzia [19] 69. 000. Sông Nile đã từng được dùng làm ranh giới giữa châu Á và châu Phi (lúc đó được gọi là Libya), mặc dầu một số nhà địa lý Hy Lạp yêu cầu ranh giới này là biển Đỏ thì tốt hơn. ^    Bao gồm Jammu and Kashmir, cương vực tranh cãi giữa Ấn Độ, Pakistan, và Trung Quốc.

181 54,9 Baghdad   Iran 1. 762. Đạo Sikh, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ 15. Trong những thập niên gần đây thì kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển nhanh chóng, cả hai có tốc độ tăng trưởng làng nhàng hàng năm trên 6%.

Châu Á Diện tích 44,579,000 km 2 (17,212,000 dặm vuông) Dân số 3,879,000,000 (1 st ) [1] Mật độ dân số 89/km 2 (226/sq mi)] nhà nước 47 (Danh sách quốc gia) Phần phụ thuộc 1 Akrotiri và Dhekelia lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh Đảo Christmas Quần đảo Cocos (Keeling) Vùng không thừa nhận 1 Abkhazia Dải Gaza (Palestine) Nagorno-Karabakh Nam Ossetia Đài Loan Bắc Síp Bờ Tây (Palestine) Múi giờ UTC+2 đến UTC+12 Tên miền Internet.

149. 1 Người Hy Lạp 2. 919. 596. 846 42,8 Tehran   Israel 22. 000 79. 127 102,736 Baku   Bahrain 750 718. Thường ngày, Trung Á bao gồm: Các nước cộng hòa Trung Á như Kazakhstan (trừ phần nhỏ lãnh thổ thuộc châu Âu), Uzbekistan, Tajikistan, Turkmenistan và Kyrgyzstan. 534 28,2 Viêng Chăn   Malaysia 330.

995. 605 134,0 Bắc Kinh   Đài Loan [6] 36. Về mặt kỹ thuật và văn hóa thì những người sống ở các khu vực đồng bằng và thị thành là có ưu thế hơn nhưng về quân sự thì họ làm được ít hơn để bảo vệ khu vực sinh sống và chống lại các bộ lạc du cư miền núi.

446 hay 3. Hàn Quốc cũng là một trong những nền kinh tế lớn của châu Á, trong khi Bắc Triều Tiên lại là một trong những nước nghèo nhất.

188 22. 912 [15] 167. 388. Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc trên bán đảo Triều Tiên. Nó bao gồm: Các quốc gia Himalaya gồm Ấn Độ, Pakistan, Nepal, Bhutan và Bangladesh. Các khu vực này có rất ít dân cư. Nhà nước quần đảo Cyprus trong Địa Trung Hải. 910 74 Phnôm Pênh   Đông Timor [12] 14. Từ "Asia" lại bắt nguồn từ từ từ tiếng Hy Lạp cổ đại Ασία (  Asia  ; xem thêm Danh sách các địa chỉ truyền thống của người Hy Lạp), lần trước hết được chứng nhận ở Herodotus, ở đó nó được nói đến như là Tiểu Á, hoặc trong các kết quả của các cuộc chiến tranh Ba Tư, đối với đế chế Ba Tư như là sự tương phản với Hy Lạp và Ai Cập.

200. Thuật ngữ Hy Lạp có lẽ có từ Assuwa, liên minh của nhiều quốc gia vào thế kỷ 14 TCN ở Anatolia cổ đại. 072 7. 628. 586 92,6 Damas   Thổ Nhĩ Kỳ [21] 783. Các dãy núi như dãy Kavkaz, dãy Himalaya hay sa mạc Karakum và sa mạc Gobi tạo ra các ngăn trở chính làm cho những kỵ binh du mục rất khó khăn trong việc vượt qua chúng.

210 [7] 49. Do Thái giáo, khởi nguồn ở Israel khoảng năm 2000 trước Công nguyên. 901 1040,5 Dhaka   Bhutan 38. 1 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 4.

968 23. 635 69,4 Doha   Ả Rập Saudi 2. Đông Timor (cũng thuộc Melanesia) đôi khi cũng được tính vào đây.

677 57,5 Amman   Kuwait 17. 095 hay 801. 5  Palestine được phần đông thành viên Liên Hiệp Quốc xác nhận, song chưa phải là thành viên đầy đủ của LHQ. Theo GDP (PPP) thì Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới sau nền kinh tế của EU và Mỹ, tiếp theo là Nhật Bản và Ấn Độ với vị trí thứ tư và thứ năm (sau đó là các quốc gia trong EU: Đức, Anh Quốc, Pháp và Ý).

035 13. 212 86. Phần đông việc cung cấp xống áo và giày dép hiện thời của thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á. 221. 677. 242 142. Homer đã biết đồng minh của người Troia (Tờ roa) có tên gọi là Asios, con trai của Hyrtacus, một người thống trị nhiều tỉnh thành. Trung Á (Trung Đông) [ sửa ] Không có sự tán đồng tuyệt đối trong dùng thuật ngữ này.

775 42,9 Kabul   Bangladesh 147. Lịch sử sơ kỳ [ sửa ]  Bài chính: Lịch sử châu Á  Lịch sử châu Á có thể được xem xét như là các lịch sử riêng biệt của một số vùng ngoại biên ven biển như Đông Á, Nam Á và Trung Đông được liên kết bằng các vùng thảo nguyên Á-Âu lớn bên trong.

518 GDP/đầu người (tiền tệ): $2. 000 84,2 Kuala Lumpur   Philippines 300. 818 2. ^    A       b    Theo UN 2007  ^    Armenia đôi khi được coi là một quốc gia xuyên đất liền: về mặt địa lý thuộc Tây Á, song có liên kết về lịch sử và chính trị-xã hội với châu Âu. Phật giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6 TCN. Sự mở rộng như hoá ra ngoài các thảo nguyên sớm nhất được biết là của người Ấn-Âu, những người đã truyền bá ngôn ngữ của mình tới Trung Đông, Ấn Độ và tới người Tochari ở biên cương Trung Quốc.

^    Thổ Nhĩ Kỳ thường được coi là một quốc ia xuyên đại lục tại Tây Á và Nam Âu; số liệu diện tích và dân số chỉ tính phần thuộc châu Á, không bao gồm tỉnh Istanbul.

3 Đông Bắc Á/Đông Á 3. 869 24,3 Bishkek   Tajikistan 143.

9% diện tích mặt đất) và có 4 tỉ người, chiếm 60% dân số bây giờ của thế giới. 738. Số liệu chỉ tính Trung Quốc đại lục, không bao gồm Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan. 810,582 4. Giả định này được viện dẫn nhiều, nhưng nó bị phản đối do thực tại là Anatolia ở Akkadian hoặc Semit nói chung không nằm ở phía đông Ranh giới [ sửa ] Người Hy Lạp [ sửa ] Người Hy Lạp cổ đại đã phân định ranh giới rõ ràng giữa châu Âu và châu Á, là biển Aegea, Dardanelles, biển Marmara, Bosporus, biển Đen, eo biển Kerch, và biển Azov.

257 4. Ấn giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ cách đây hơn 3500 năm. Một trong các lĩnh vực chính của sản xuất công nghiệp ở châu Á là công nghiệp may mặc.

966. 564. 000 48. Nằm ở Đông Địa Trung Hải, phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, phía bắc củaSinai, và phía tây của Liban và Syria, có một số kết liên xã hội-chính trị với châu Âu. Hồi giáo, khởi nguồn ở Ả Rập Xê Út vào thế kỷ thứ 7 sau Công nguyên. Các nhà nước nằm ở đây bao gồm: Ở Đông Nam Á đại lục có các nhà nước Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam.

^    Hòn đảo Cyprus thỉnh thoảng được coi là một cương vực xuyên lục địa. 561 118,5 thị thành Kuwait   Liban 10. 000 120,1 Jakarta   Lào 236. Khu vực trọng tâm và ngoại biên đã bị xa rời là do các dãy núi và các sa mạc.

2% Nguồn: "UN report 2004 data" (PDF). Số liệu bao gồm cả Nakhchivan, một cương vực bị tách rời của Azerbaijan giáp với Armenia, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ. 800 6. 201. 545,7 Singapore   Thái Lan 513. Cao nguyên Iran bao gồm Iran và các phần của các nhà nước phụ cận. Mục lục 1 Tên gọi 2 Ranh giới 2.

Tuốt Ai Cập, Nga, Kazakhstan, Gruzia, Azerbaijan và Thổ Nhĩ Kỳ được nói đến trong bảng này, mặc dầu các nước này chỉ có một phần nằm ở châu Á. 000. 170–173  ^    Continental regions as per UN categorisations (map), except 12.

Ở Đông Nam Á đại dương có các quốc gia Malaysia, Brunei, Philippines, Singapore, Brunei và Indonesia (một phần của quần đảo Indonesia cũng nằm trong khu vực Melanesia của châu Đại Dương). Liên kết ngoài [ sửa ] Wikimedia Commons có thêm loại thể hình ảnh và tài liệu về   Châu Á   Các bản đồ châu Á Du Lich chau a Bản đồ tự do Allo' Expat (tiếng Đức)  Asia zone x t s Các lục địa trên thế giới  Xem thêm Các khu vực trên thế giới  x t s Các nước ở châu Á  Ả Rập Saudi   ·  Ai Cập 1    ·  Afghanistan   ·  Armenia   ·  Ấn Độ   ·  Azerbaijan 2    ·  Bahrain   ·  Bangladesh   ·  Bhutan   ·  Brunei   ·  Các Tiểu vương quốc Ả Rập hợp nhất   ·  Campuchia   ·  Gruzia 2    ·  Indonesia 3    ·  Iran   ·  Iraq   ·  Israel   ·  Jordan   ·  Kazakhstan 2    ·  Hàn Quốc   ·  Kuwait   ·  Kyrgyzstan   ·  Lào   ·  Liban   ·  Malaysia   ·  Maldives   ·  Mông Cổ   ·  Myanma   ·  Nepal   ·  Nga 2    ·  Nhật Bản   ·  Oman   ·  Pakistan   ·  Palestine 4    ·  Philippines   ·  Qatar   ·  Singapore   ·  Cộng hòa Síp   ·  Sri Lanka   ·  Syria   ·  Tajikistan   ·  Thái Lan   ·  Bắc Triều Tiên   ·  Cộng hòa quần chúng.

098. Kinh tế [ sửa ]  Bài chính: Kinh tế châu Á   Kinh tế châu Á  Năm 2003 nếu không có thông tin khác Dân số: 4.

610 21. 000. # Trung Hoa   ·  Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan) 5    ·  Đông Timor (Timor-Leste) 3    ·  Thổ Nhĩ Kỳ 2    ·  Turkmenistan   ·  Uzbekistan   ·  Việt Nam   ·  Yemen 1 Để xem các lãnh thổ phụ thuộc và bờ cõi khác, mời xem cương vực phụ thuộc.

120 65. 559 259,6 Hà Nội  Nam Á:    Afghanistan 652. 640 12,8 Muscat   Palestine 6. Levant hay Cận Đông bao gồm Syria, Israel, Jordan, Liban, Iraq và phần châu Á của Ai Cập. ^    Azerbaijan thường được coi là một quốc gia xuyên lục địa giữa Tây Á và Đông Âu; số liệu dân số và diện tích chỉ tính phần thuộc châu Á.

600 8. Các nền văn minh ở Lưỡng Hà, lưu vực sông Ấn và Hoàng Hà chia sẻ nhiều điểm tương đồng và có lẽ đã bàn bạc với nhau các ý tưởng và công nghệ chẳng hạn như toán học và bánh xe. Công nghiệp [ sửa ] sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore.

181 29. Tuy nhiên, các vùng đất thấp có rất ít đồng cỏ để duy trì một lượng lớn ngựa. 2% 1950 1. 000 159. 100 2. 586 928. Trung Đông  thường nhật cũng được sử dụng để chỉ một số nhà nước ở Bắc Phi (trong một số diễn giải).

Các thành thị, nhà nước và đế chế đã phát triển trong các vùng đất thấp này. 5  Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan) không được Liên Hiệp Quốc công nhận chính thức; xem Vị thế chính trị của Đài Loan. 298 127,4 Bangkok   Việt Nam 331. Lewis và Wigen viết rằng "sự thu hẹp của 'Đông Nam châu Á' đến ranh giới hiện tại đã diễn ra từ từ.

621. 100 7. 6% tổng diện tích bề mặt Trái Đất (chiếm 29. 359 290,3 Jerusalem [20]   Jordan 89. 690 23. 000 683,5 Ramallah   Qatar 11.

# Triều Tiên 120. Tuy nhiên, liên hợp Quốc coi Síp thuộc Tây Á, trong khi CIA xem quốc đảo thuộc vùng Trung Đông. " [2] Địa lý [ sửa ] Bài chi tiết: Địa lý châu Á  Châu Á tự nó được phân chia thành các bộ phận khu vực như sau: Bắc Á Trung Á Đông Á (hay Viễn Đông) Đông Nam Á Nam Á (hay tiểu lục địa Ấn Độ) Tây Nam Á (hay Tây Á) Bắc Á [ sửa ] Thuật ngữ này ít được các nhà địa lý dùng, và bình thường nó được nhắc đến để chỉ phần châu Á lớn hơn của Nga, còn được biết đến như là Siberi.

Jaina giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6 TCN. ^    Kazakhstan thỉnh thoảng được coi là một nhà nước xuyên đất liền tại Trung Á và Đông Âu; số liệu diện tích và dân số chỉ tính phần thuộc châu Á. Tây Nam Á (Tây Á) [ sửa ] Cũng được gọi là  Trung Đông  hay Trung Cận Đông.

Tài chính và các dịch vụ khác [ sửa ] Châu Á có 3 trọng tâm tài chính lớn. 108. Nước Malaysia bị chia thành hai phần qua biển Đông và nên có cả hai phần: lục địa và hải đảo. 724. Đông Nam Á [ sửa ] Khu vực này bao gồm bán đảo Mã Lai, Bán đảo Trung-Ấn và các đảo trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.

500 3. Thỉnh thoảng các phần miền bắc của các quốc gia châu Á khác, như Kazakhstan cũng được tính vào Bắc Á.

930 127. Các ngành nghề công nghiệp nghiêng ngả từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô.

4% 1900 947. 628 336,1 Tokyo   Mông Cổ 1. ^    Số liệu cho khu vực nằm dưới quyền kiểm soát trên thực tế của Trung Hoa Dân Quốc, thường được gọi là Đài Loan  ^  Cục thống kê Hàn Quốc  ^    Russia được coi là một quốc gia xuyên lục địa tại Đông Âu và Bắc Á; số liệu dân số và diện tích tính trên phương diện cả nước.

Đạo Hòa Hảo, khởi nguồn ở Việt Nam vào năm 1939 của thế kỷ 20 và được xem là một nhánh của tĩnh thổ tông, Việt Nam.

845. ^  Năm 1980, Jerusalem được tuyên bố là thủ đô của nước Israel hợp nhất, sau sự kiêm tính của nước này với khu vực do người Ả Rập chiếm ưu thế tại Đông Jerusalem trong Chiến tranh Sáu ngày 1967. Cao Đài giáo, khởi nguồn ở Việt Nam vào năm 1926 của thế kỷ 20.

Đặc điểm chính để xác định các đảo nào của quần đảo Malay thuộc châu Á là vị trí của quá trình thực dân địa hóa của nhiều đế chế khác nhau tại đây (không phải hoàn toàn từ châu Âu).

Liên Hiệp Quốc và nhiều quốc gia khác không xác nhận điều này, hồ hết các nước duy trì đại sứ quán tại Tel Aviv. 263,3 Malé   Nepal 147. 844 490,7 Seoul  Bắc Á:    Nga [8] 17. 512. 780. 011 1. 167 6.

000 92. Nho giáo, khởi nguồn ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 6 TCN. 1  Một phần hoặc cốt yếu nằm ở châu Phi.

951 5. 044. 342 6. Các quốc gia Ấn Độ Dương gồm Sri Lanka và Maldives. 356. 112. Thuật ngữ Đông Nam Á và châu Đại Dương được tách ra vào thế kỷ 19 do có sự khác biệt lớn về ý mặt địa lý. 4 Đông Nam Á 3. 941 353,6 Beirut   Oman 309. Các khái niệm khác như khái niệm về chữ viết có lẽ đã phát triển biệt lập trong từng khu vực.

996. Một số nhà nước châu Á có lãnh thổ vượt ra ngoài châu Á. 946 626,7 Đài Bắc   Hàn Quốc 99. Đạo giáo, khởi nguồn ở Trung Quốc vàothế kỷ thứ 5 hoặc thế kỷ thứ 6 TCN. 195 Tăng trưởng hàng năm GDP theo đầu người: Không rõ Thu nhập của tốp 10%: Không rõ Triệu phú: 2,0 triệu (0,05%) Thất nghiệp Không rõ Thu nhập của nữ (ước tính) Không rõ đa số số liệu là của UNDP năm 2002, một số số liệu đã loại bỏ một số nhà nước nào đó vì thiếu thông báo.

Các đạo lớn trên thế giới hầu hết đều khởi nguồn từ châu Á và với đa số những người theo hiện tại đang sống ở châu Á bao gồm: Baha'i giáo, khởi nguồn ở Israel vào giữa thế kỷ 19. 000 26,8 Moskva  Đông Nam Á:  [9]   Brunei 5. ^    Gruzia thường được coi là một quốc gia xuyên đất liền tại Tây Á và Đông Âu; số liệu dân số và diện tích chỉ tính phần thuộc châu Á.

Trong tiếng Hittite  assu-  "tốt" có nhẽ là một thành phần trong tên gọi này. 600 4. 3 Tài chính và các dịch vụ khác 5 Lịch sử sơ kỳ 6 Các quốc gia và vùng bờ cõi 7 Tôn giáo 8 Xem thêm 9 Tham khảo 10 Tài liệu 11 liên kết ngoài Tên gọi [ sửa ] Danh xưng "châu Á" và "Á châu" trong tiếng Việt bắt nguồn từ dịch danh Trung văn của từ "Asia" là  Á Tế Á châu  (Trung văn phồn thể: 亞細亞洲; giản thể: 亚细亚洲), còn dịch là  Á Tây Á châu  (Trung văn phồn thể: 亞西亞洲; giản thể: 亚西亚洲), gọi tắt là  Á châu  (Trung văn phồn thể: 亞洲; giản thể: 亚洲).

399 29,5 Abu Dhabi   Yemen 527. 578 47. 562 Ankara   Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 83. Tây Nam Á có thể chia nhỏ thành: Anatolia (tức Tiểu Á), bao gồm phần châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ. 001 tỷ (2002) GDP (PPP): US$ 18.

573 9,6 Ashgabat   Uzbekistan 447. 453 308,9 Manila   Singapore 704 4. 263 [15] 1. 6 Tây Nam Á (Tây Á) 4 Kinh tế 4. 371 66,1 Bandar Seri Begawan   Myanma 676. 472. Các trọng điểm mới nổi ở Ấn Độ hay Trung Quốc là do sự bùng nổ về sản xuất công nghiệp theo hình thức gia công ở các nhà nước này cũng như sự có được của nhiều người trẻ có học vấn cao và nói tiếng Anh tốt.

971. 773 322,0 Sri Jayawardenepura Kotte  Tây Á:    Armenia [16] Yerevan   Azerbaijan [17] 86. Xem thêm [ sửa ] Assuwa Tiểu Á Tham khảo [ sửa ]  ^  List of continents by population ^    a       b    Lewis & Wigen 1997, tr.

538 23. Trung Quốc, nhưng thỉnh thoảng chỉ tính các khu vực miền đông.

Ranh giới giữa châu Á và châu Âu chạy qua eo biển Dardanelles, biển Marmara, eo biển Bosphorus, tới Biển Đen, dãy núi Kavkaz, Biển Caspi, dọc theo dãy núi Ural tới Biển Kara ở Kara, Nga. 782 tỷ GDP/đầu người (PPP): $4. 198. 394 682. 077 tỷ GDP (tiền tệ): $8. 493. 147. ^  Không tính Đảo Christmas và Quần đảo Cocos (Keeling)  ^    Thủ đô hành chính của Myanma chính thức chuyển từ Yangon (Rangoon) tời một khu vực phía tây Pyinmana vào năm 2005.

Các khối thương nghiệp: Diễn đàn cộng tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) Thỏa thuận hiệp tác kinh tế gần (CEPA) Cộng đồng các nhà nước độc lập (CIS/СНГ) Hiệp hội Nam Á vì sự cộng tác Khu vực (SAARC) Hiệp định thương mại Tự do Nam Á (SAFTA) (dự thảo) Các nguồn tài nguyên tự nhiên [ sửa ] Châu Á theo ranh giới (được cho là như thế) là đất liền lớn nhất thế giới và nó rất giàu các nguồn tài nguyên tự nhiên, như dầu lửa và sắt.

090 32. 900 15. 114 200,5 Kathmandu   Pakistan 796. Tài liệu [ sửa ] Bản mẫu:Ciation Ventris, Michael; Chadwick, John (1973).

998 153. 095 184,4 Bình Nhưỡng   Cộng hòa dân chúng Trung Hoa [5] 9. 1 Bắc Á 3. Sau này Kitô giáo tự hình thành nên ba nhánh chính: đạo gia tô Rôma, Chính Thống giáo Đông phương và Kháng Cách. 678 hay 100. ^    Indonesia thường được coi là một quốc gia xuyên lục địa tại Đông Nam Á và châu Đại Dương; số liệu không bao gồm Irian Jaya và quần đảo Maluku, thường được liệt là thuộc châu Đại Dương (Melanesia/Australasia).

Depending on definitions, various territories cited below (notes 6, 11-13, 15, 17-19, 21-23) may be in one or both of Asia and Europe, Africa, or Oceania. Châu Á chiếm 8. Các sản phẩm nông nghiệp chính còn có tiểu mạch và thịt gà. 634. 920. 211. 519. 251 792. 287. 596. 226 349,2 New Delhi   Maldives 300 379.

Nam Á (tiểu đất liền Ấn Độ) [ sửa ] Nam Á còn được nói đến như là tiểu đất liền Ấn Độ. Vì thế các bộ lạc đã xâm lăng các quốc gia ở Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông khi đó đã sớm phải học cách làm quen với sinh hoạt của cộng đồng địa phương. 884 47,0 Dushanbe   Turkmenistan 488. Tên vùng [3] và cương vực cùng quốc kỳ Diện tích (km²) Dân số (Thống kê 1 tháng 7, 2008) Mật độ dân số (theo km²) Thủ đô  Trung Á:    Kazakhstan [4] 2.

^    "Cộng hòa quần chúng Trung Hoa" thường được gọi một cách vắn tắt là "Trung Quốc". Kitô giáo, khởi nguồn ở Israel vào năm 500 CN.

2 Công nghiệp 4. 179. 116. ^  General Population Census of Cambodia 2008 - Provisional population totals, National Institute of Statistics, Ministry of Planning, released 3rd September, 2008  ^    Đông Timor được coi là một quốc gia xuyên lục địa giữa Đông Nam Á và châu Đại Dương.

Bán đảo Ả Rập bao gồm Ả Rập Saudi, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Bahrain, Qatar, Oman, Yemen và đôi khi là cả Kuwait. Với năng suất cao trong nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất lúa gạo, đã cho phép mật độ dân số cao của các nhà nước trong các khu vực nóng ẩm.

2  Một phần hoặc chủ yếu nằm ở châu Âu. 700 64,0 Tbilisi   Iraq 438. Lâm nghiệp cũng phát triển trong phạm vi rộng của châu Á, trừ khu vực Trung và Tây Nam Á.

Documents in Mycenaean Greek  (ấn bản 2). [2] Châu Á - châu Đại Dương [ sửa ] Ranh giới giữa châu Á và châu Đại Dương được xem là thuộc quần đảo Malay. 376 35,4 Sanaá Tổng cộng 43. Những vùng ngoại biên ven biển có thể coi như là quê hương của các nền văn minh, với mỗi nền văn minh trong ba khu vực này đã phát triển rất sớm quanh lưu vực các con sông mỡ màu.

Theo thuật ngữ của tỷ giá hối đoái thì Nhật Bản lại là nền kinh tế lớn nhất ở châu Á và là thứ ba trên thế giới. 013. Xem thêm: Kinh tế thế giới - Kinh tế châu Phi - Kinh tế châu Á - Kinh tế châu Âu - Kinh tế Bắc Mỹ - Kinh tế Nam Mỹ - Kinh tế châu Đại Dương Trong thuật ngữ của GDP theo PPP thì nền kinh tế lớn nhất châu Á là Trung Quốc, tuy nhiên nền kinh tế của Liên minh châu Âu (viết tắt EU, với một nhà nước của nó nằm ở châu Á là Síp), mới là nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Hỏa giáo, khởi nguồn ở Iran cách đây hơn 1000 năm trước Công Nguyên. 322. Afghanistan, Mông Cổ và các khu vực phía tây của Trung Quốc thỉnh thoảng cũng được tính trong khu vực này. 452 3. 306 987,1 Manama   Síp [18] 9.

Phần phía bắc của châu Á, phần nhiều là vùng Siberi, đã là chẳng thể đi tới được đối với những người dân du mục vùng thảo duyên cớ mật độ dày của rừng cũng như các lãnh nguyên.

000 — 1700 436. 288. 747. 3   Một phần hoặc hoàn toàn nằm ở châu Đại Dương. Các nước cộng hòa Xô viết cũ nằm trong khu vực Caucasus.

082 1,7 Ulaanbaatar   Cộng hòa Dân chủ quần chúng. 479. 2 Trung Á (Trung Đông) 3. 402. 758. 546. 765 381. Cambridge: University Press. 441 57,1 Tashkent  Đông Á:    Nhật Bản 377. 277. Asia thành thị lớn nhất 1 Tokyo Seoul Mumbai Jakarta Osaka Thượng Hải Manila Hồng Kông Tehran Kolkata Bắc Kinh Hà Nội Dubai x t s  Châu Á  là châu lục lớn nhất và đông dân nhất thế giới nằm ở Bắc bán cầu và Đông bán cầu.

321 17,8 Thimphu   Ấn Độ [14] 3. 049 208,7 Islamabad   Sri Lanka 65. Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản có các sự hiệp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền.

232. 000. 100 5. 777 73,8 Dili   Indonesia [13] 1. 513. 000. 640. 311. Đạo [ sửa ] Phần lớn dân số thế giới theo các niềm tin đạo khởi nguồn từ châu Á.

Chúng nằm ở Hồng Kông, Singapore và Tokyo. 128. Khu vực Kavkaz bao gồm Armenia, một phần nhỏ của Nga và gần như tuốt Gruzia và Azerbaijan. 5 Nam Á (tiểu lục địa Ấn Độ) 3. Ngoại giả, ngôn từ căn bản của thuật ngữ này có thể có cội nguồn từ chữ  asu  trong tiếng Akkadian, nó có nghĩa là "đi ra ngoài" hay "mọc", ám chỉ tới hướng của kim ô khi nó mọc ở Trung Đông.

174 1. Trung Á hiện là quan yếu về địa lý chính trị do các tranh chấp và mâu thuẫn quốc tế về các ống dẫn dầu, Nagorno-Karabakh và Chechnya cũng như là sự có mặt của quân đội Mỹ tại Afghanistan. Các nhà nước và vùng lãnh thổ [ sửa ] Lịch sử dân số Năm Dân số  %± 1500 243. 2 Châu Á - châu Đại Dương 3 Địa lý 3.

Địa vị của EU như là luôn tiện chế siêu quốc gia, chứ không phải là một nhà nước bình thường, làm cho điều này nằm dưới câu hỏi; đặc biệt là khi so sánh đơn lẻ thì nền kinh tế của Síp là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất ở cả EU và châu Á, và nó không lớn hơn nhiều lần so với nền kinh tế của Đông Timor, một quốc gia châu Á với nền kinh tế nhỏ nhất (dù rằng vào năm 2005 đã không có số liệu tin tưởng cho cả Iraq và Bắc Triều Tiên).

Sự phân chia ranh giới giữa châu Á và châu Phi là eo đất Suez (dù rằng bán đảo Sinai, một phần của Ai Cập, nằm về phía đông của kênh đào này thường ngày về mặt địa lý-chính trị được coi là một phần của châu Phi). 224 70,3 Naypyidaw [10]   Campuchia [11] 181. 400 28. 000 117. 681. 440 230. 0% 1999 3. 162. 533 5,7 Astana   Kyrgyzstan 199.

961 hay 9. 268. Đạo Shinto, khởi nguồn ở Nhật Bản trước Công nguyên. 086 89,07  chú thích  : Một phần của Ai Cập (Bán đảo Sinai) thuộc về Tây Á về mặt địa lý.

So sánh giả định này với giả thiết về ngôn từ học của  châu Âu  trong tiếng Semit  erebu  "lặn" có thể thấy lý do đặt tên của Châu Á và Châu Âu là sự tương phản với nhau, rưa rứa như các thuật ngữ  orient  và  occident  (tên gọi của  Anatolia  và  Levant  cũng là dấu hiệu của "ác vàng mọc"). 608. 803 27.

Designed By VungTauZ.Com